Rung.vn Từ điển - Cộng đồng hỏi đáp trực tuyến

Bạn hãy Like và Share để ủng hộ cho Rừng nhé!

Kết quả tìm kiếm cho “Hao gầy” Tìm theo Từ | Cụm từ (58.478) | Cộng đồng hỏi đáp

Tìm theo Từ

  • Tin học cắm là chạy [plug and play] Explanation : Một tiêu chuẩn về phần cứng mới nổi lên trong công nghệ đối với các bộ phận phần ứng bổ sung thêm trong máy tính, yêu cầu các bộ phận đó có khả năng tự đồng nhất hoá, và đáp ứng yêu cầu trong một loại tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn Plug and Play (cắm vào là chạy) đòi hỏi phần cứng lẫn phần mềm đều phải thực hiện nhiệm vụ của mình. Phần cứng đó là BIOS loại Plug and Play có khả năng nhận biết được các bộ phận máy của hệ thống ngay khi khởi động máy tính. Sau đó BIOS sẽ duy trì báo động về bất kỳ những thay đổi cấu hình quan trọng nào mà bạn có thể gây ra, nên nó có thể chuyển những thông tin này cho hệ điều hành. Phần mềm này là mộthệ điều hành phù hợp với Plug and Play. Với chuẩn Plug and Play bạn không cần phải \"cài đặt\" các thiết bị; bạn không phải quan tâm đến các cầu nối và các chuyển mạch dip, hoặc các driver máy in tương thích với phần mềm đối với các loại máy in mới nhất. Cơ sở đã được cài đặt của các thiết bị ISA không tương hợp với Plug and Play, mặc dù thế hệ kế tiếp của các bộ điều hợp mạng, các modem fax, và các thiết kế khác sẽ tương hợp. Chúng ta sẽ được chứng kiến các thiết bị Plug and Play tràn ngập thị trường vào năm 1995, khi bộ phận làm cho phù hợp của hệ điều hành xuất hiện.
  • Tin học chế độ bảo vệ [protected mode] Explanation : Trong 80286 và các bộ vi xử lý đời sau của Intel, đây là một chế độ hoạt động hỗ trợ cho bộ nhớ ảo (sử dụng không gian trên ổ đĩa ứng của bạn để mô phỏng bộ nhớ, và truy cập vào bộ nhớ khác bằng cách (kỹ thuật) (như) thành lập trang nhớ chẳng hạn), và tạo khả năng đa nhiệm, trong đó hai hoặc nhiều chương trình có thể chạy và sử dụng bộ nhớ máy tính cùng một lúc, mà không gây xung đột tranh chấp. Trong chế độ bảo vệ, máy tính có thể sử dụng một bộ nhớ vượt quá hàng rào 640 K của bộ nhớ truyền thống. Để chạy các chương trình MS-DOS trong bộ nhớ phát triển này, 80386 và các bộ vi xử lý cao hơn có khả năng mô phỏng hai hoặc nhiều máy tính DOS 640 k, cho đến giới hạn của bộ nhớ phát triển có sẵn. Các \"máy\" mô phỏng này gọi là các máy ảo. Mỗi trình ứng dụng DOS được giao cho một máy ảo 640 K để chạy trong đó, và mỗi \"máy\" 640 K được bảo vệ để không bị ảnh hưởng bởi các \"máy\" khác. Chế độ bảo vệ sẽ không chạy được nếu hệ máy của bạn không trang bị phần mềm quản lý bộ nhớ để chuyển vào chế độ đó và tiến hành quản lý các chương trình. Phần mềm phổ biến nhất cho công việc này là Microsoft Windows chạy trong chế độ 386 Enhanced.
  • Mục lục 1 [ 或 ] 1.1 adj-pn 1.1.1 mỗi/mỗi một/có một 2 [ 在る ] 2.1 n-suf 2.1.1 xảy ra 2.1.2 ở tại/nằm ở 2.1.3 là 2.1.4 đã từng 2.1.5 có 3 [ 有る ] 3.1 uk 3.1.1 có/tồn tại [ 或 ] adj-pn mỗi/mỗi một/có một  ~ 人: có một người [ 在る ] n-suf xảy ra 二度あることは三度ある。: Điều gì xảy ra hai lần cũng sẽ xảy ra ba lần. 今日野球の試合がある。: Hôm nay sẽ diễn ra một trận bóng chày. 明日息子の学校で運動会がある。: Ngày mai ở trường của con trai tôi sẽ diễn ra ngày hội thể thao. 今日は何時まで授業がありますか?: Hôm nay bạn sẽ học đến mấy giờ ?(giờ ở tại/nằm ở 私たちの新校舎は海抜150メートルのところにある。: Khu học xá mới của chúng tôi cao hơn mặt nước biển 150m. その教会は市を見下ろす丘の上にある。: Nhà thờ đó nằm trên một ngọn đồi nhìn bao quát thành phố. là その箱は横が2メートル,縦が3.5メートル,深さが1メートルある。: Chiếc hộp đó chiều ngang là 2 mét, chiều dọc là 3,5 m, chiều cao là 1m. 博多までどのくらいありますか?: Đến Hakata mất bao lâu (hoặc mất bao xa) ? đã từng 北海道へ行ったことがありますか。: Anh đã từng đi Hokkaido bao giờ chưa ? Ghi chú: mẫu Động từ chia thể た + ことがある : đã từng có 内の庭は何本かの桜の木がある。: Ở vườn nhà tôi có vài cây hoa anh đào. 松の木は日本中どこへ行ってもある。: Dù đi đâu trên khắp nước Nhật cũng thấy cây thông. 彼には3つの大きな欠点がある。: Anh ta có 3 điểm yếu lớn. それぞれの民族には固有の文化がある。: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng. アインシュタインには難しいことを易しそう [ 有る ] uk có/tồn tại 棚に辞書が何冊かある: trên giá có vài quyển từ điển ホテルはどこにあるの: ở đâu có khách sạn nhỉ? ラジオは私の部屋にある: đài thì ở trong phòng tôi
"
  • Mục lục 1 [ 故意 ] 1.1 n 1.1.1 sự cố ý/sự chủ ý/sự cố tình/cố ý/chủ ý/cố tình 2 [ 鯉 ] 2.1 n 2.1.1 chép 2.1.2 cá chép 3 [ 請い ] 3.1 / THỈNH / 3.2 n 3.2.1 yêu cầu 4 [ 濃い ] 4.1 adj 4.1.1 thẫm (màu) 4.1.2 sậm 4.1.3 nồng 4.1.4 dày/đậm 4.1.5 đậm/đặc/nặng 4.1.6 có quan hệ mật thiết/gần gũi 5 [ 恋 ] 5.1 n 5.1.1 tình yêu 6 [ 恋する ] 6.1 vs 6.1.1 yêu/phải lòng [ 故意 ] n sự cố ý/sự chủ ý/sự cố tình/cố ý/chủ ý/cố tình 故意か偶然か:Có chủ ý hay ngẫu nhiên 故意で人を死亡させる: Có chủ ý (cố ý) giết hại ai đó 故意に~に違反する: cố tình (cố ý) vi phạm 故意に~を邪魔する: cố tình (cố ý) gây cản trở [ 鯉 ] n chép cá chép 鯉を養殖する: Nuôi cá chép 鯉口: Miệng cá chép 鯉釣りをする: Câu cá chép [ 請い ] / THỈNH / n yêu cầu 私はひざまずいて、あなたの許しを請います :tôi quỳ xuống xin anh tha thứ. 哀れみを請い求める :mong nhận được sự cảm thông. [ 濃い ] adj thẫm (màu) 濃い青いセーター: áo len xanh thẫm sậm nồng dày/đậm 髪の毛が濃い: tóc dầy đậm/đặc/nặng 濃いお酒: rượu nặng có quan hệ mật thiết/gần gũi 二人は濃い仲だ: quan hệ giữa hai người rất gắn bó [ 恋 ] n tình yêu 甘い恋: Tình yêu ngọt ngào 忍ぶ恋: Tình yêu vụng trộm AとBの間に芽生えはじめている恋: Tình yêu bắt đầu nảy sinh giữa A và B 禁じられた恋: Tình yêu bị cấm đoán [ 恋する ] vs yêu/phải lòng 恋する乙女: cô gái đang yêu (人)に恋する: yêu (ai đó)
  • Mục lục 1 [ 居る ] 1.1 v5r, hum, uk 1.1.1 có/ở/sống/có mặt 2 [ 織る ] 2.1 v5r 2.1.1 dệt 3 [ 折る ] 3.1 v5r 3.1.1 uốn 3.1.2 làm vỡ/làm gẫy 3.1.3 làm gãy 3.1.4 khom 3.1.5 gặp rắc rối/gặp khó khăn 3.1.6 gấp lại/gập lại/quỳ 3.1.7 chiết 3.1.8 cặm 3.1.9 bẻ/bẻ gẫy/hái (hoa)/gẫy/cắt ngang/tớp leo [ 居る ] v5r, hum, uk có/ở/sống/có mặt 家に独りぼっちで居るのが好きだ: tôi thích ở nhà một mình 今この瞬間に東京に居られたら(居ることができれば)いいのになあ: tôi ước gì mình đang sống ở Tokyo lúc này 子どもの居る場所でたばこを吸わないようにする: không cho hút thuốc tại khu vực có trẻ em 学校に行くのをあきらめて家に居る: tôi bỏ học và ở nhà 悪いタイミングでそこに居る: có mặt tại đó m Ghi chú: khiêm tốn ngữ của いる [ 織る ] v5r dệt [ 折る ] v5r uốn làm vỡ/làm gẫy 腕を折る: làm gẫy tay làm gãy khom gặp rắc rối/gặp khó khăn 仕事を見つけることに骨を折る :Gặp khó khăn khi tìm việc (人)の質問に答えるために骨を折る :Gặp khó khăn khi trả lời câu hỏi của ai đó gấp lại/gập lại/quỳ オートバイに乗っていて足を折る :Gãy chân do đi xe máy chiết cặm bẻ/bẻ gẫy/hái (hoa)/gẫy/cắt ngang/tớp leo (人)の頭を殴って手を折る :Gẫy tay do đánh vào đầu ai đó (人)の話の腰を折る :Chặn ngang bài phát biểu của ai đó//làm cụt hứng nói chuyện của ai đó
  • Tin học Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc [SQL (structured query language)] Explanation : SQL, phát âm như “see-quel”, ban đầu được IBM phát triển giữa thập niên 70 như ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu (CSDL) ngôn ngữ nầy chạy được trên hệ điều hành VM/370 và MVS/370. Sau đó được hãng Oracle đưa ra thị trường, kế đến hàng loạt các công ty khác nhảy vào kinh doanh. Ngày nay, SQL được xem như là giao diện để truy cập dữ liệu trong nhiều loại hệ thống CSDL, kể cả máy mainframe, các hệ trung bình, hệ UNIX và các máy chủ trên mạng. Trong những năm 1980, quá trình chuẩn hóa ngôn ngữ nầy được ISO (International Organization for Standardization), ANSI (American National Standards Institute) và X/Open (bây giờ là một bộ phận của Open Group) thực hiện. Chuẩn hóa là một quá trình liên tục và luôn cập nhật những đặc tính tiên tiến nhất. Khi cuốn sách nầy đang được viết thì chuẩn SQL3 cũng đang được tiến hành. Chuẩn nầy chứa cả công nghệ hướng đối tượng. SQL2 được chuẩn hóa năm 1972 và thường được gọi là SQL-92. Thông tin về chuẩn hóa hiện nay của SQL có thể xem trên trang Web chủ các chuẩn SQL ở cuối phần nầy.
  • Tin học hệ điều hành Linux [Linux] Explanation : Linux là hệ điều hành “giống” Unix - 32 bit chạy được trên nhiều trạm bao gồm các bộ xử lý Intel, SPARC, PowerPC và DEC Alpha cũng như những hệ thống đa xử lý. Hệ điều hành nầy là miễn phí, bạn có thể tải nó xuống từ web hay bạn có thể mua một quyển sách có chứa một CD-ROM với toàn bộ hệ điều hành như: “Linux: The Complete Reference” của Richard Peterson (Berkeley, CA: Osborne/McGraw-Hill, 1996).///Linux là một sản phẩm do người sử dụng tự phát triển, có nghĩa là nhiều thành phần của nó được người sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự chạy hệ điều hành cho mục đích riêng của họ. Hệ thống gốc được phát triển bởi Linux Torvalds như là một dự án ở cao đẳng. Ngày nay nó đã được phát triển khá tốt và được đánh giá cao.
  • Tin học [ ひていおうとう ] hồi báo âm/NAK [negative acknowledge (NAK)] Explanation : ACK (acknowledgment) là một báo nhận. Khi dữ liệu được truyền dẫn giữa hai hệ thống, đối tượng nhận sẽ phản hồi thông báo khi nhận được dữ liệu. Nếu nhận được các gói dữ liệu không toàn vẹn, nó sẽ gởi tín hiện NAK về cho bên gởi. Lỗi kiểm tra Checksum sẽ xác định gói dữ liệu không toàn vẹn. NAK khác với một ACK thông thường ở chỗ NAK chỉ ra một gói dữ liệu nào đó được nhận trong tình trạng không toàn vẹn. Một tùy chọn trong việc gửi NAK là bên gửi dữ liệu có yêu cầu thông báo nhận hay không. Phương pháp nầy chỉ tồn tại đối với mạng trong đó bên gởi yêu cầu phải có phản hồi xác nhận. Tuy nhiên, đa số các mạng ngày nay có độ tin cậy rất cao, không cần phải dùng đến phương thức nầy. Do đó tùy chọn trên cũng không dùng đến.
  • Tin học [ レーザいんじそうち ] máy in laze [laser printer/laser beam printer] Explanation : Một loại máy in có độ phân giải cao, ứng dụng công nghệ sao chép bằng tĩnh điện của máy photocopy để làm nóng chảy các hình đồ thị và văn bản bằng mực bột lên mặt giấy.///Mặc dù máy in laser là loại máy phức tạp, nhưng kiểu cách hoạt động của nó khôg khó hiểu. Mạch điều khiển của máy in nhận các lệnh in từ máy tính và thành lập từ bản đồ bit ứng với từng trang (cần khoảng 1 M bộ nhớ để bảo đảm đủ không gian lưu trữ cho các hình đồ hoạ). Mạch điều khiển này bảo đảm tia laser của cơ cấu in chuyển bảo sao chính xác của bản đồ bit cho bộ phận trống hoặc đai dẹt nhậy cảm quang tĩnh điện. Bằng cách biến đổi tắt-mở rất nhanh chùm tia quét qua trống, và khi chùm tia đi khỏi, mặt trống sẽ tích điện ở những nơi được chùm tia chiếu đến. Vùng tích điện này sẽ hấp thụ toner (mực bột được tích điện) khi mặt trống quay lướt qua hộp đựng toner.///Trong cơ cấu in ghi màu đen, chùm tia sẽ nạp điện tích dương cho vùng in và nó sẽ hấp thụ toner làm cho chi tiết hình rõ hơn. Trong loại máy ghi màu trắng, chùm tia sẽ nạp điện tích âm cho vùng không in và vùng này không bám mực, làm cho hình ảnh được đen đặc hơn. Nhờ vậy máy ghi màu đen cho hình nét hơn, còn máy ghi màu trắng cho hình đậm hơn, người ta dùng một sợi dây dẫn được nạp điện để kéo mực toner từ trống lên giấy, và một trục lăn nóng sẽ làm chảy dính toner vào giấy. Một dây dẫn được nạp điện thứ hai sẽ làm trung hòa điện tích của trống.
  • Tin học máy in laze [laser printer/laser beam printer] Explanation : Một loại máy in có độ phân giải cao, ứng dụng công nghệ sao chép bằng tĩnh điện của máy photocopy để làm nóng chảy các hình đồ thị và văn bản bằng mực bột lên mặt giấy.///Mặc dù máy in laser là loại máy phức tạp, nhưng kiểu cách hoạt động của nó khôg khó hiểu. Mạch điều khiển của máy in nhận các lệnh in từ máy tính và thành lập từ bản đồ bit ứng với từng trang (cần khoảng 1 M bộ nhớ để bảo đảm đủ không gian lưu trữ cho các hình đồ hoạ). Mạch điều khiển này bảo đảm tia laser của cơ cấu in chuyển bảo sao chính xác của bản đồ bit cho bộ phận trống hoặc đai dẹt nhậy cảm quang tĩnh điện. Bằng cách biến đổi tắt-mở rất nhanh chùm tia quét qua trống, và khi chùm tia đi khỏi, mặt trống sẽ tích điện ở những nơi được chùm tia chiếu đến. Vùng tích điện này sẽ hấp thụ toner (mực bột được tích điện) khi mặt trống quay lướt qua hộp đựng toner.///Trong cơ cấu in ghi màu đen, chùm tia sẽ nạp điện tích dương cho vùng in và nó sẽ hấp thụ toner làm cho chi tiết hình rõ hơn. Trong loại máy ghi màu trắng, chùm tia sẽ nạp điện tích âm cho vùng không in và vùng này không bám mực, làm cho hình ảnh được đen đặc hơn. Nhờ vậy máy ghi màu đen cho hình nét hơn, còn máy ghi màu trắng cho hình đậm hơn, người ta dùng một sợi dây dẫn được nạp điện để kéo mực toner từ trống lên giấy, và một trục lăn nóng sẽ làm chảy dính toner vào giấy. Một dây dẫn được nạp điện thứ hai sẽ làm trung hòa điện tích của trống.
  • Tin học hệ điều hành Linux [Linux] Explanation : Linux là hệ điều hành “giống” Unix - 32 bit chạy được trên nhiều trạm bao gồm các bộ xử lý Intel, SPARC, PowerPC và DEC Alpha cũng như những hệ thống đa xử lý. Hệ điều hành nầy là miễn phí, bạn có thể tải nó xuống từ web hay bạn có thể mua một quyển sách có chứa một CD-ROM với toàn bộ hệ điều hành như: “Linux: The Complete Reference” của Richard Peterson (Berkeley, CA: Osborne/McGraw-Hill, 1996).///Linux là một sản phẩm do người sử dụng tự phát triển, có nghĩa là nhiều thành phần của nó được người sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự chạy hệ điều hành cho mục đích riêng của họ. Hệ thống gốc được phát triển bởi Linux Torvalds như là một dự án ở cao đẳng. Ngày nay nó đã được phát triển khá tốt và được đánh giá cao.///Vấn đề duy nhất ở đây là bộ điều khiển chỉ có khi người sử dụng muốn phát triển chúng. Do đó nếu bạn muốn, nhưng bạn không có khả năng thì bạn không biết phải tìm đâu ra nhà cung cấp để làm giúp bạn. Bất cứ ai muốn dùng hệ điều hành nầy trước hết phải đảm bảo những ứng dụng chạy được trên Linux và có được bộ điều khiển để hỗ trợ phần cứng và phần mềm. Bạn có thể tìm ở web-site của Linux Documentation Project ở địa chỉ bên dưới để biết thêm thông tin và một danh sách dài về những web-site liên quan.
  • Tin học [ キーボードのはいち ] bố trí trên bàn phím/sắp xếp trên bàn phím [keyboard layout] Explanation : Sự sắp xếp các phím trên bàn phím máy tính. Mặt bằng bàn phím của các máy PC dùng tiêu chuẩn QWERTY mà các máy đánh chữ đã sử dụng hàng trăm năm nay. Tuy vậy, người ta cũng dùng các tiêu chuẩn khác để bố trí các phím máy tính đặc biệt, như Control và Alt chẳng hạn. Các máy tính IBM PC loại cũ dùng cách bố trí 83 phím tiêu chuẩn, đã bị nhiều người chỉ trích vì vị trí của phím gạch chéo ngược không hợp lý, phím Enter quá nhỏ, và thiếu đèn báo cho các phím hai vị trí như Scroll Lock, Num Lock, hoặc Caps Lock. Hãng IBM đã giới thiệu một cách bố trí mới 84 phím kém với máy IBM PC AT. Bàn phím AT dùng cách bố trí phím của máy đánh chữ Selectric tiêu chuẩn đối với khu vực đánh các chữ, đồng thời gắn thêm các đèn báo Scroll Lock, Num Lock, và Caps Lock. Phím mới thứ 84 này, gọi là SysRq, chỉ dùng khi chạy với hệ điều hành không phải là MS-DOS. Tiêu chuẩn mới nhất là cách sắp xếp cải tiến, gồm 101 phím. Mười hai phím chức năng (thay vì 10) được xếp thẳng hàng phía trên các phím số, nằm ngoài tầm với của vị trí bàn tay đặt bình thường. Cách sắp xếp 101 phím này cũng có bộ phím ( keypad) điều khiển con trỏ riêng. Tiêu chuẩn 101 phím đặt lại vị trí cho phím Control nằm ở góc thấp bên trái, nên cách đánh không giống trước. Trước đây phím Control nằm bên trái phím chữ A, thuộc vùng dễ khống chế thuộc bàn tay trái, còn ở vị trí hiện nay, khi đánh nó phải hơi vặn bàn tay trái. Nhiều máy tính loại tương thích IBM PC cũng dùng sơ đồ 101 phím, nhưng trả vị trí của phím Control về bên cạnh phím A như cũ.
  • Mục lục 1 [ 即興 ] 1.1 adj-no 1.1.1 ứng khẩu/tùy ứng/ngay lập tức/thiếu chuẩn bị 1.1.2 làm ngay được/ ngẫu tác 1.2 n 1.2.1 sự không mất tiền 1.3 n 1.3.1 việc ứng khẩu/sự tùy ứng/việc ngay lập tức [ 即興 ] adj-no ứng khẩu/tùy ứng/ngay lập tức/thiếu chuẩn bị 彼は自分で書いたメモをなくしたので、即興でスピーチをしなくてはならなかった :Anh ta phải tự ứng tác khi phát biểu do bị rơi mất bản ghi nhớ 練習をせずに即興で演じる :Diễn một cách ngẫu tác do chưa tập luyện. làm ngay được/ ngẫu tác 基本的に即興である芸術が数世紀にもわたって伝承されています。 :Nghệ thuật mang tính căn bản và ngẫu tác sẽ được lưu truyền qua nhiều thế kỉ. 演技者の多くは演じながらその内容をつくり上げていて、作品の大部分は即興です。 :Rất nhiều nghệ sĩ tự sáng tác nội dung khi họ biểu diễn và hầu hết là ngẫu tác. n sự không mất tiền n việc ứng khẩu/sự tùy ứng/việc ngay lập tức その美しい歌を彼は知っていたのではなく、観客の前で即興で作ったのだ :Dẫu là anh ấy không biết bài hát tuyệt hay đó nhưng đã tự ngẫu tác trước khách du lịch. この調理法があれば、即興で料理するのも簡単です。 :Bạn có thể dễ dàng thực hành nấu ăn ngay với quyển sách hướng dẫn này.
  • Mục lục 1 [ あわせる ] 1.1 v1 1.1.1 làm phù hợp/làm hợp 1.1.2 kiểm tra/so sánh 1.1.3 hợp vào làm một/chắp (tay) 1.1.4 hợp (lực)/hiệp (sức, lực) 1.1.5 hợp (âm điệu, giai điệu)/hòa chung (giọng) 1.1.6 điều chỉnh (đồng hồ) [ あわせる ] v1 làm phù hợp/làm hợp 彼女はいつも洋服に合わせて靴も買う。: Cô ấy thường mua giày hợp với quần áo. 父は妹の好みに合わせて部屋の模様替えをしてやった。: Bố tôi sửa lại phòng em gái tôi để hợp với sở thích của nó. kiểm tra/so sánh 君のこたえと本の後ろに出ている答えとを合わせてみなさい。: Hãy so câu trả lời của anh với đáp án ở cuối sách. hợp vào làm một/chắp (tay) 頭をたれ両手を合わせてお祈りしなさい。: Dập dầu, chắp tay và hãy cầu nguyện đi. 黄色と青を合わせると緑になる。: Trộn màu vàng và màu xanh da trời sẽ thành màu xanh lá cây. hợp (lực)/hiệp (sức, lực) 洪水のあと何百人もの人が被災者を助けるために力を合わせた。: Sau cơn lũ, hàng trăm người đã hiệp lực để giúp đỡ các nạn nhân. 力を合わせてこの問題の解決に当たりましょう。: Hãy cùng hiệp lực để giải quyết vấn đề này. hợp (âm điệu, giai điệu)/hòa chung (giọng) ピアノの曲に合わせて踊りなさい。: Hãy nhảy theo điệu nhạc của đàn piano 私たちは声を合わせて歌った。: Chúng tôi hát đồng thanh. điều chỉnh (đồng hồ) 目覚し時計を6時に合わせる: chỉnh đồng hồ báo thức vào 6h. 母は何時も朝のテレビで掛け時計を合わせている。: Mẹ tôi thường chỉnh đồng hồ treo tường theo tivi buổi sáng.
  • Tin học Mô hình đối tượng thành phần phân tán (DCOM) [DCOM/Distributed Component Object Model-DCOM] Explanation : DCOM là mô hình đối tượng của Microsoft, có căn nguyên từ DDE (Dynamic Data Exchange) là hệ truyền thông điệp dùng để trao đổi thông tin giữa các chương trình trong Windows. DDE được dùng trong OLE (Object Linking and Embedding), một phương pháp để nhúng các liên kết vào đối tượng trong chương trình và tài liệu. Từ đó phát triển thành COM, ngày nay trở thành nền tảng để liên kết tất cả đối tượng, và cuối cùng là DCOM và ActiveX (về cơ bản là DCOM hỗ trợ cho Internet). DCOM là mở rộng của COM trên mạng. Microsoft mô tả DCOM như một “COM có dây dài”.///Ý tưởng đằng sau công nghệ thành phần là chia các ứng dụng lớn và phức tạp thành các đơn thể phần mềm nhỏ hơn để dễ phát triển, cải biến và nâng cấp. Bằng cách chia ứng dụng thành nhiều phần, các tác động của thay đổi hoặc nâng cấp chỉ ảnh hưởng đến các thành phần riêng biệt, chứ không đến toàn bộ chương trình. Lôgíc của các ứng dụng, truy xuất thông tin, theo dõi giao tác, biểu diễn dữ liệu, và quản lý có thể chạy trên các máy tính khác nhau, và chúng liên lạc với nhau để cung cấp cho người dùng các giao diện liên thông.
  • Tin học [ 構成管理 ] quản lý cấu hình/quản trị cấu hình [configuration management] Explanation : Khái niệm Configuration Management liên quan chủ yếu đến các vấn đề quản trị kiến trúc mạng. Nó thường được đề cập như là một vấn đề thực tế trong quá trình phát triển phần mềm, nhưng chủ yếu ở đây là về mạng. Khi kích thước mạng tăng lên, những phần mềm về quản trị cấu hình đi kèm với phần mềm quản trị tập trung khác (như về an toàn, kế toán, hiệu suất) trở nên quan trọng. Nó trở thành công cụ không thể thiếu cho các nhà quản lý mạng để thực hiện những chức năng trên. Tất cả những gì mà những phần mềm nầy làm là hỗ trợ tự động hóa các chức năng quản lý trong mạng. Ở hình thức đơn giản nhất, việc quản trị cấu hình là phải lưu trữ thông tin về thiết bị có trên mạng như : các cầu nối, bộ định tuyến, trạm máy tính, các máy chủ, và những thiết bị khác. Những người quản trị mạng cần những thông tin nầy để thay đổi cấu hình hay xác định nguyên nhân gây ra lỗi. Một cơ sở dữ liệu riêng biệt dùng để lưu trữ những thông tin nầy. Trong hệ thống cao cấp, những thay đổi đến cơ sở dữ liệu nầy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình của hệ thống. Chẳng hạn, thay đổi số mạng con (subnet) sẽ cập nhật tất cả các thiết bị tương ứng kết nối đến mạng con đó. Quản trị cấu hình cũng xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý mật khẩu, in ấn và quản trị nhóm và người sử dụng. Nó cũng cho phép cài đặt, cập nhật, định cấu hình lại từ một trạm làm việc. Những thông tin về phiên bản và bản quyền cũng được giám sát và cập nhật. Về phần cứng, quản lý cấu hình hỗ trợ định cấu hình hệ thống khi một thiết bị phần cứng được cài đặt vào và thông báo những thông tin nầy với hệ thống phụ thuộc. Những thông tin như số serial, cấu hình, thông tin về phiên bản được ghi vào cơ sở dữ liệu. dựa vào những thông tin nầy, phần mềm quản trị cấu hình sẽ định vị được phần cứng và tự động cập nhật driver cho thiết bị khi cần thiết.
  • Tin học [ こうせいかんり ] quản lý cấu hình/quản trị cấu hình [configuration management] Explanation : Khái niệm Configuration Management liên quan chủ yếu đến các vấn đề quản trị kiến trúc mạng. Nó thường được đề cập như là một vấn đề thực tế trong quá trình phát triển phần mềm, nhưng chủ yếu ở đây là về mạng. Khi kích thước mạng tăng lên, những phần mềm về quản trị cấu hình đi kèm với phần mềm quản trị tập trung khác (như về an toàn, kế toán, hiệu suất) trở nên quan trọng. Nó trở thành công cụ không thể thiếu cho các nhà quản lý mạng để thực hiện những chức năng trên. Tất cả những gì mà những phần mềm nầy làm là hỗ trợ tự động hóa các chức năng quản lý trong mạng. Ở hình thức đơn giản nhất, việc quản trị cấu hình là phải lưu trữ thông tin về thiết bị có trên mạng như : các cầu nối, bộ định tuyến, trạm máy tính, các máy chủ, và những thiết bị khác. Những người quản trị mạng cần những thông tin nầy để thay đổi cấu hình hay xác định nguyên nhân gây ra lỗi. Một cơ sở dữ liệu riêng biệt dùng để lưu trữ những thông tin nầy. Trong hệ thống cao cấp, những thay đổi đến cơ sở dữ liệu nầy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình của hệ thống. Chẳng hạn, thay đổi số mạng con (subnet) sẽ cập nhật tất cả các thiết bị tương ứng kết nối đến mạng con đó. Quản trị cấu hình cũng xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý mật khẩu, in ấn và quản trị nhóm và người sử dụng. Nó cũng cho phép cài đặt, cập nhật, định cấu hình lại từ một trạm làm việc. Những thông tin về phiên bản và bản quyền cũng được giám sát và cập nhật. Về phần cứng, quản lý cấu hình hỗ trợ định cấu hình hệ thống khi một thiết bị phần cứng được cài đặt vào và thông báo những thông tin nầy với hệ thống phụ thuộc. Những thông tin như số serial, cấu hình, thông tin về phiên bản được ghi vào cơ sở dữ liệu. dựa vào những thông tin nầy, phần mềm quản trị cấu hình sẽ định vị được phần cứng và tự động cập nhật driver cho thiết bị khi cần thiết.
  • Mục lục 1 [ 有頂天 ] 1.1 adj-na 1.1.1 sướng rơn/hân hoan/lâng lâng/sung sướng ngập tràn/bay trên mây/hạnh phúc vô bờ 1.2 n 1.2.1 trạng thái cực kỳ sung sướng/cảm giác lâng lâng bay bổng [ 有頂天 ] adj-na sướng rơn/hân hoan/lâng lâng/sung sướng ngập tràn/bay trên mây/hạnh phúc vô bờ 成功して有頂天になる: hân hoan vì chiến thắng 新しい仕事が決まったあと、彼女はしばらく有頂天だった: Cô ấy thấy cực kì sung sướng sau khi được nhận việc mới 彼女は結婚式当日、有頂天だった: Cô ấy cảm thấy hạnh phúc vô bờ trong ngày cưới của mình 100万ドルが当たって、シャーリーは有頂天になった: Shirley cảm thấy lâng lâng bay b n trạng thái cực kỳ sung sướng/cảm giác lâng lâng bay bổng
  • Mục lục 1 [ 乾性 ] 1.1 / CAN TÍNH / 1.2 n 1.2.1 tính khô 2 [ 完成 ] 2.1 n 2.1.1 sự hoàn thành/hoàn thành 3 [ 感性 ] 3.1 / CẢM TÍNH / 3.2 n 3.2.1 cảm tính/tình cảm/nhạy cảm/cảm giác/giác quan/cảm nhận 4 [ 歓声 ] 4.1 n 4.1.1 sự hoan hô/tiếng hoan hô/hoan hô 5 [ 管制 ] 5.1 n 5.1.1 sự quản chế/quản chế/điều khiển 6 [ 閑静 ] 6.1 adj-na 6.1.1 nhàn tĩnh/thanh nhàn/yên tĩnh 6.2 n 6.2.1 sự nhàn tĩnh/sự thanh nhàn/sự yên tĩnh 7 [ 鼾声 ] 7.1 / HÃN ÂM / 7.2 n 7.2.1 tiếng ngáy 8 Kinh tế 8.1 [ 感性 ] 8.1.1 cảm tính [Sensibility] [ 乾性 ] / CAN TÍNH / n tính khô 半乾性の: nửa khô 乾性の花: hoa khô 乾性ガス: gas khô 乾性貨物: đồ khô 乾性眼症候群: hội chứng khô mắt [ 完成 ] n sự hoàn thành/hoàn thành トンネルの完成: hoàn thành đường ngầm 結婚の完成: hoàn thành việc kết hôn 工場の完成: hoàn thành nhà máy 早期完成: hoàn thành sớm [ 感性 ] / CẢM TÍNH / n cảm tính/tình cảm/nhạy cảm/cảm giác/giác quan/cảm nhận (人)に備わった高潔な感性: tình cảm cao quý sẵn có của ai đó 芸術的な感性: cảm nhận nghệ thuật 人生を高める感性: tình cảm làm giàu ( nâng cao) cuộc sống 男性の感性: cảm tính (giác quan của) đàn ông 政治的公正さに対する感性: cảm nhận đối với sự công bằng mang màu sắc chính trị [ 歓声 ] n sự hoan hô/tiếng hoan hô/hoan hô 一斉に沸き上がる歓声: tiếng hoan hô nhất loạt 響き渡る歓声: tiếng hoan hô vang rền 歓声がさらに大きくなった: tiếng hoan hô lớn hơn スタジアムにファンの歓声がとどろいた: sân vận động vang dội tiếng hoan hô của các fan hâm mộ 暖かい歓声が送られる: gửi tiếng hoan hô nồng nhiệt [ 管制 ] n sự quản chế/quản chế/điều khiển レーダー航空交通管制: điều khiển hệ thống giao thông đường không bằng rada 管制区管制: quản lý khu vực cần quản chế 航空・警戒管制: cảnh báo và quản chế hàng không 自動航空管制: điều khiển hàng không tự động [ 閑静 ] adj-na nhàn tĩnh/thanh nhàn/yên tĩnh Boroniaは住むには素晴らしい場所ですし、閑静で親しみやすい雰囲気にきっと満足されると思います: chúng tôi thấy Boronia là nơi sống thật tuyệt vời và tôi chắc rằng anh cũng nhận thấy một không khí yên tĩnh và thân thiện 閑静な住宅地に建つ家: ngôi nhà nằm trong khu vực yên tĩnh ~に囲まれた閑静な地域に位置している: nằm trong t n sự nhàn tĩnh/sự thanh nhàn/sự yên tĩnh [ 鼾声 ] / HÃN ÂM / n tiếng ngáy 鼾声呼吸: thở kèm tiếng ngáy Kinh tế [ 感性 ] cảm tính [Sensibility] Explanation : 感性とは、美しい、楽しい、さわやか、おいしい、心地よいといった感覚、感情、情緒にかかわる心の働きをいう。感性は論理で考える理性と対比される。最近は、デザイン、ネーミング、製品開発の分野で若者や女性の感性が必要とされるようになってきた。
  • Tin học ảnh bán sắc [halftone] Explanation : Bản sao của một bức ảnh được chuẩn bị để in ra bằng cách ngắt đoạn sự thay đổi điều hòa của các sắc màu thành những tập hợp các chấm màu nhảy bậc. Các mảng màu tối được thay bằng những chấm đặt sít, còn các mảng màu sáng được thay bằng các chấm nhỏ hơn và thưa hơn.///Bức ảnh chụp đen trắng là một bức hình có sắc màu điều hòa của các dải màu xám. Các bức ảnh chụp không thể photocpy tốt vì sự biến đổi tinh tế của các sắc xám sẽ bị mất. ảnh bán sắc của một hình chụp được tạo nên để in lên mặt giấy; bức hình chụp được sao lại bằng cách đặt một màn hình bán sắc đối diện với tấm phim. Màn hình \"đập vụn\" hình ảnh thành một tập hợp các chấm có kích cỡ khác nhau. Tuy nhiên các máy quét hình loại tốt hiện nay, đã có thể tạo ra các bức ảnh chụp được số hóa rất tốt, để in trong các báo và tạp chí.
Điều khoản Nhóm phát triển
Rừng Từ điển trực tuyến © 2024
DMCA.com Protection Status

Chức năng Tìm kiếm nâng cao

có bài viết mới ↑

Bạn vui lòng đăng nhập để đăng câu hỏi

Mời bạn nhập câu hỏi ở đây (đừng quên cho thêm ngữ cảnh và nguồn bạn nhé)
Loading...
Top